Giáo hội Công Giáo Việt Nam
1. Sử lược Giáo hội Công giáo Việt Nam
SỬ LƯỢC GIÁO HỘI CÔNG GIÁO VIỆT NAM
( 1533 - 2000 )
Lm Trần Anh Dũng, Paris
Non sông gấm vóc đất nước Ðại việt đón nhận Tin Mừng cứu độ Ðức Kitô từ những ngày đầu thế kỷ XVI . "Khâm Ðịnh Sử Việt Thông Giám Cương Mục " ghi nhận sự kiện :"năm Nguyên Hoà nguyên niên(1533), tháng ba, ngày. đời vua Lê trang Tôn, có người Tây Dương tên I-nê-Khu lén vào xã Ninh Cường, xã Quần Anh huyện Nam Chân, và xã Trà Lũ huyện Giao Thuỷ, âm thầm truyền bá Da Tô tả đạo (1) . Năm 1533 ghi dấu vàng son ,và lịch sử truyền giáo của Giáo Hội Công Giáo Việt nam có thể phân chia làm ba giai đoạn :
I. Khai sinh trong đau khổ ( thế kỷ XVI- XVII và XVIII )
II. Trưởng thành trong máu đào ( thế kỷ XIX )
III. Phát triển trong phục vụ (thế kỷ XX )
I. KHAI SINH TRONG ÐAU KHỔ ( Thế kỷ XVI - XVII - XVIII )
Thời phôi thai của Giáo Hội Việt Nam ghi dấu bước chân rao giảng Tin Mừng tại Hà Tiên của các giáo sĩ dòng Ða Minh đến từ quần đảo Malacca như Luis de Foncesca, Grégroire de la Motte và Gaspar de Santa Cruz vào năm 1550. Tại Ðàng Ngoài, các giáo sĩ Diego Doropesa, Bartolomeo Ruiz, Pedro Ortiz, Francisco de Montila và bốn trợ sĩ đến từ tỉnh dòng Ða Minh Phi luật tân, truyền đạo tại vùng An Quảng (Quảng Yên), năm 1583 .
Tại Ðàng Trong, mùa xuân 1615, hai giáo sĩ Francesco Buzomi, Diego Carvalho và ba trợ sĩ Dòng Tên cập bến Cửa Hàn, Quảng Nam để rao truyền Tin Mừng, dưới quyền Chúa Nguyễn cát cứ. Những thế hệ tiếp nối như Francois de Pina, Christopho Bori; nhất là Alexandre de Rhodes ( Ðắc Lộ ), khuôn mặt nổi bật trong việc sáng tạo chữ "quốc ngữ " dựa theo mẫu tự latinh và thiết lập đoàn "thầy giảng " .
Tháng 2 năm 1626, tại kinh đô Ðàng Ngoài, Chúa Trịnh Tráng tiếp kiến giáo sĩ Julien Baldinotti, nhưng công việc truyền giảngTin Mừng chỉ đạt kết quả khả quan với sự cập bến Cửa Bạng (thanh Hoá ) vào ngày lễ thánh Giuse 19-3-1627, của hai giáo sĩ dòng Tên : Ðắc Lộ và Pierre Marquez. Giáo đoàn Kẻ Chợ mỗi ngày thêm tăng trưởng số giáo hữu nhờ sự cộng tác đắc lực của các "Thày giảng ". Phát động công trình biên soạn giáo lý, sáng tác kinh nguyện, thơ, vãn bằng chữ Nôm do các giáo sĩ khởi xướng như Gaspar d'Amaral, Antoine Barbosa và nhất là Gieronimo Majorica với sự đóng gop quan trọng của các thày giảng nhiệt thành .
Trong chuyến trở về Roma, giáo sĩ Ðắc Lộ đã vận động Bộ Truyền Giáo ấn hành hai tác phẩm chữ quốc ngữ đầu tiên(1651) của chính tác giả :
- Phép giảng tám ngày cho kẻ muấn chịu phép rửa tội mà beào đạo Ðức Chúa Blời , sách dày 324 trang, mỗi trang in song ngữ Latin và Việt .
- Tự điển Việt - Bồ - latinh (Dictionarium Annamiticum - Lusitanum et Latinum ) , sách dày 500 trang, một chứng từ lịch sử vô giá về chữ quốc ngữ thời phôi thai .
Do tường trình của giáo sĩ Ðắc Lộ về hiện trạng cánh đồng truyền giáo đang chín vàng trên đất Việt và đề nghị của Bộ Truyền Giáo, Ðức Thánh Cha Alexandre thứ VII ban hành Tông thư "Super Cathedram " thiết lập hai giáo phận truyền giáo đầu tiên trên đất Việt ngày 09-09-1659 và đồng thời tuyển chọn hai thừa sai Hội Truyền Giáo Ba Lê làm " Giám quản tông toà " :
* Giáo phận Ðàng Trong từ sông Gianh trở vào Nam, bao gồm phần đất Chiêm Thành, Chân Lạp, và đề cử Giám Mục Lambert de la Motte (MEP ) làm Giám quản tông toàđầu tiên.
* Giáo phận Ðàng Ngoài từ sông Gianh trở ra Bắc và bao gồm miền Nam Trung Hoa, đồng thời ủy nhiệm Giám Mục Francois Pallu (MEP ) làm Giám quản tông toà tiên khởi .
Giờ đây trên cánh đồng truyền giáo, công cuộc rao giảng Tin Mừng được tiếp nối với hàng giáo sĩ bản quốc, bốn thày cả tiên khởi được tuyền chức tại chủng viện Juthia, Thái Lan, do việc đặt tay của Giám mục Lambert de la Motte là Giuse Trang (tháng3-1668),Gioan Huệ và Bênêdictô Hiền (6-1668) và Luca Bền (1669). Các giáo sĩ dòng Tên đã tuyển chọn và huấn luyện tổ chức các "Thày giảng " qua việc hình thành "nhà Ðức Chúa Trời " để trợ lực trong công tác tông đồ, giảng dạy giáo lý cho tân tòng, thay thế các giáo sĩ khi các ngài bị trục xuất hoặc tình thế khó khăn và quản trị tài sản cộng đoàn .
Năm 1670, Giám mục Lambert de la Motte chính thc viếng thăm giáo phận Ðàng Ngoài và tổ chức công đồng đầu tiên tại Phố Hiến (tháng 2) truyền chức cho 7 thày cả, 48 thày nhận lãnh bốn chức nhỏ. Vào mùa chay, ngài khởi xướng đời sống tu trì cho người phụ nữ bản xứ qua việc thiết lập và phê chuẩn luật "Dòng Mến Thánh Giá ", các chị sống cộng đoàn, đặt của cải làm tài sản chung, dưới quyền của bà bề trên, hằng ngày nguyện ngắm sự khổ nạn của Chúa Kitô trên Thánh giá. Công việc mục vụ của các chị là dạy giáo lý cho người nghèo, viếng thăm người già yếu, bán thuốc viên và nhất là rửa tội cho các em nhỏ hấp hối con nhà nghèo túng trong mọi hang cùng ngõ hẻm của thôn làng .
Tiếp tay đắc lực trong công việc truyền giảng Tin Mừng với các giáo sĩ, thừa sai, thày cả, và thày giảng là "Hội đồng quý chức ", các ông chánh trương, ông trùm, ông biện, họ là những giáo hữu hăng say, niệt thành, can đảm, hi sinh chính mạng sống để bảo toàn, che giấu, bao bọc các thừa sai, các thầy cả trong thời cấm cách bắt đạo. Quý chức là những chứng nhân đức tin, củng cố niềm tin của anh chị em tín hữu trong cảnh tù đầy hay phân sáp giữa những gia đình trong làng các lương dân. Những nét thắm đậm, vàng son viết nên trang sử oai hùng của Giáo Hội trên quê hương đất Việt là hàng giáo sĩ bản quốc, các thày giảng, các chị em dòng Mến Thánh Giá và hàng quý chức.
Vào cuối thế kỷ XVIII, một trong các khuôn mặt nổi bật giữa các vị Thừa sai là Giám mục Bá đa Lộc (Pigneau de Béhaine ) bên cạnh hoàng tử Cảnh và Chúa nguyễn phúc Ánh; không nên quá chú ý đếnhoạt động trần thế của nhà thừa sai tràn đầy nhiệt huyết mà thiếu quan tâm đến những đóng góp tích cực về lãnh vực tôn giáo, văn hoá. Giám mục Bá đa lộc là tác giả hai tác phẩm :
* Thánh Giáo Yếu Lý bằng chữ Nôm, ấn hành năm1774 bao gồm 230 câu hỏi và trả lời, dày 70 trang, bản khắc in chữ chân phương rất đẹp .
* Dictionarium Anamitico Latinum năm 1772, thủ bản dày 729 trang, tàng trữ tại văn khố Hội Thừa sai Ba Lê, ký hiệu V.1060 (128 rue du Bac - 75007 Paris ) .
II. TRƯỞNG THÀNH TRONG MÁU ÐÀO
Năm 1802, Vua Gia Long thống nhất sơn hà, mở ra triều đại nhà Nguyễn, tình hình ổn định, lắng đọng. Tình trạng Giáo Hội Công Giáo Việt nam được ghi nhận như sau :
Giáo phận Ðàng Trong : 1 giám mục, 5 hừa sai, 15 thầy cả và 60.000 tín hữu
Giáo phận Tây Ðàng Ngoài : 1 giám mục, 4 thừa sai, 41 thầy cả và 120.000 giáo dân.
Giáo phận Ðông Ðàng Ngoài : 1 giám mục, 4 thừa sai, 41 thầy cả và 140.000 giáo dân.(2)
Hạt giống Tin Mừng được gieo vào lòng dân Việt, âm thầm lớn lên và đâm hoa kết trái; nhưng biết bao giông tố kinh hoàng, bắt bớ, giam cầm, tra tấn, thảm sát và phân sáp các tín hữu vì niềm tin sắt son vào Ðức Kitô qua những thăng trầm lịch sử các triều đại :
- 30.000 anh hùng Việt nam Tử Ðạo dưới thời Chúa Trịnh Ðàng ngoài; Chúa nguyễn và Nhà Tây Sơn ở Ðàng Trong.
- 40.000 chiến sĩ đức tin đã anh dũng tuyên xưng đức tin dưới ba triều đại: Minh Mạng (1820-1841), Thiệu Trị (1841-1847) và Tự Ðức (1848-1883).
- 60.000 tín hữu kiêu hùng chết vì tin vào Chúa Kitô do việc bắt bớ, thảm sát, phân sáp của phong trào Văn Thân (1862-1885).
Trong số 130.000 tiền nhân anh dũng hi sinh mạng sống để bảo vệ đức tin :
- 64 vị được tôn phong "chân phước" do Ðức Thánh Cha lêo XIII ngày 07-05-1900
- 8 vị được nâng lên hàng "chân phước" do Ðức Thánh Cha Piô X ngày 15-04-1906 và thêm 20 Vị vào ngày 11-04-1909 .
- 25 Vị được tuyên xưng "chân phước " do Ðức Thánh Cha Piô XII ngày 29-04-1951 .
117 Chân phước tử đạo Việt nam gồm có 96 Vị thánh Việt nam, 10 Thánh thuộc hội Thừa sai ba lê và 11 Vị thuộc dòng Ða minh Tây ban Nha. Các ngài bao gồm mọi thành phần dân Chúa :
- 8 Giám mục (6 dòng Ða Minh, 2 Hội Thừa sai Ba Lê )
- 50 linh mục (37 linh mục Việt nam, 5 giáo sĩ dòng Ða Minh Tây ban Nha và 8 thừa sai Pháp )
- 16 thầy giảng và 1 chủng sinh (Tôma Trần văn Thiện )
- 42 giáo dân (1 phụ nữ : Thánh Annê Lê thị Thành ).
Theo giòng thời gian, giữa 117 anh hùng đức tin có :
- 2 Vị tử đạo thời Chúa Trịnh Doanh (1740 -1767 )
- 2 Vị đổ máu đào dưới đời Chúa Trịnh Sâm (1767 -1782 )
- 2 Vị đời Vua Cảnh Thịnh (1782 - 1802 )
- 57 Vị tử đạo đời Vua Minh Mạng (1820 - 1841 )
- 3 Vị đời Vua Thiệu Trị ( 1841 - 1847 )
- 51 Vị dưới đời Vua Tự Ðức (1847 - 1883)
Bên cạnh những vị thừa sai và thầy cả can trường, sống chết với đoàn chiên để bảo vệ đức tin, vẫn còn những thừa sai âm thầm thu thập những tài liệu, nghiên cứu, như giám mục Jean Louis Taberd (Từ ) (MEP) với sự cộng tác tích cực của chủng sinh Philipphê Phan văn Minh và Gioan Ðoàn trinh Hoan ( hai vị Thánh linh mục tử đạo tương lai ) tại chủng viện Pénang. Các vị lưu lại hai cuốn tự điển được đánh giá cao về phương diện ngữ học Việt Nam :
* Nam Việt Dương hiệp Tự Ðiển (Dictionarium Anamitico - latinum ), sách dày 820 trang, khổ lớn 21 cm x 27 cm .
* Dictionarium latino - Anamiticum, dày 708 trang với 85 trang phụ lục học tiếng Latin; 135 trang đàm thoại 4 thứ tiếng Việt - Latin - Pháp - Anh ; "Inê Tử Ðạo văn " dài 563 câu và phụ thêm "An Nam Ðại Quốc hoạ đồ " (75 x 50 cm), sách ấn hành tại Bengale (Ấn Ðộ) vào năm 1838 .
Năm 1868, dưới triều Vua Tự Ðức, một chiếu chỉ được ban hành, triều đình phân loại hai hạng con dân trong nước :"lương dân " bao gồm những con dân hiền lành, lương thiện, an phận thủ thường; và "dữu dân " là những người theo đạo "Da Tô ", đạo Tây phương, những người xấu như chính từ ngữ "dữu " diễn tả, dữu là tên loài cỏ dại, mọc chung và phá hoại ruộng lúa? Phải chăng triều đình muốn áp dụng hình ảnh dụ ngôn "giống cỏ dại " trong Tin Mừng Matthêu 13,24-30 ? Vì thế, những đóng góp xây dựng bảo vệ đất nước của sĩ phu Công giáo như Nguyễn trường Tộ không được triều đình nhà Nguyễn chấp nhận .
Máu đào tử đạo làm phát sinh hạt giống đức tin, vào cuối thế kỷ XIX, tình hình Giáo Hội tăng trưởng không ngừng, trong cánh đồng truyền giáo có thêm sự góp mặt của các dòng tu đến từ Âu Châu : Dòng Kín chiêm niệm, Dòng Sư huynh Lasan, Dòng Chúa Quan Phòng, Dòng Thánh Phaolô thành Chartres tiếp tay trong các hoạt động văn hoá, xã hội. Thống kê vào năm 1889 của 8 giáo phận như sau :
1- Giáo phận Tây Ðàng Trong : Giám mục Jean Dépierre Ðễ (MEP), 52 thừa sai, 42 thầy cả, 189 nhà thờ và nhà nuyện, 2 chủng viện với 214 chủng sinh, 1 nhà Dòng Kín, 12 cơ sở xã hội Dòng Phaolô thành Chartres với 130 nữ tu, 4 nhà Dòng Mến Thánh Giá với 295 dì phước, 110 trường học dạy 7.236 học sinh, 5 viện mồ côi chăm sóc 620 trẻ em, 5 bệnh viện thường xuyên điều trị 4000 bệnh nhân và 56.000 giáo hữu .
2- Giáo phận Ðông Ðàng Trong : Giám mục Désiré Van Camelbeke (MEP), 25 thừa sai, 14 thầy cả, 40 nhà thờ, 1 chủng viện với 54 chủng sinh, 12 nhà dòng nữ với 440 nữ tu, 2 viện mồ côi chăm sóc 894 em, 10 trường học dạy 472 học sinh và 17.773 giáo dân .
3- Giáo phận bắc Ðàng Trong : Giám mục Louis Marie Caspar Lộc (MEP) 20 thừa sai, 26 thầy cả , 58 nhà thờ và nhà nguyện, 2 chủng viện với 51 chủng sinh, 7 tu viện với 420 chị em Dòng Mến Thánh Giá, 34 trường học dạy 920 học sinh, 2 viện mồ côi chăm sóc 200 em và 19.932 giáo dân .
4- Giáo phận Cao Miên : 1 Giám mục, 26 thừa sai, 3 thầy cả, 24 thầy giảng, 58 nhà thờ và nhà nguyện, 1 chủng viện với vơi 96 chủng sinh, 3 tu viện Dòng Chúa Quan Phòng với 42 nữ tu, 3 tu viện dòng Mến thánh Giá, 4 viện mồ côi 2 bệnh viện, 5 trường học dạy 1.947 học sinh và 17.500 bổn đạo .
5- Giáo phận Tây Ðàng Ngoài : Giám mục Pierre Jean Marie Gendrau Ðông (MEP), 43 thừa sai, 97 thầy ca, 3 củng viện với 355 chủng sinh, 425 nhà thờ và nhà nguyện và 200.000 tín hữu .
6- Giáo phận Ðông Ðàng Ngoài : giám mục José Terres Hiến (OP), 8 giáo sĩ Ða minh Tây ban Nha và 2 Việt nam, 32 thầy cả, 82 thầy giảng, 40 đại chủng sinh, 281 tiểu chủng sinh, 3 tu viện với 58 nữ tu Ða Minh, 6 nữ tu dòng Phaolô thành Chartres, 1 bệnh viện, 4 viện mồ côi, 21 hạt với 208 họ đạo và 41.120 tín hữu .
7- Giáo phận Nam Ðàng Ngoài : Giám mục Louis Pineau Trị (MEP), 22 thừa sai, 59 thầy cả, 2 chủng viện với 160 chủng sinh, 58 trường học dạy thường xuyên 2.410 học tròvà 72.000 tín hữu .
8- Giáo phận Trung Ðàng Ngoài : Giám mục Mazime Fernandez Ðịnh (OP), 12 giáo sĩ Ða minh Tây ban Nha và 4 Việt Nam, 66 thầy cả, 52 đại chủng sinh, 66 tiểu chủng sinh, 19 tu viện nữ Ða Minh, 3 bệnh viện, 710 họ đạo và 189.110 giáo dân (3)
Những thập niên cuối thế kỷ XIX, Giáo Hội quan tâm thiết lập các nhà in để phổ biến sách kinh, giáo lý, tu đức, phụng vụ, Kinh Thánh, các lọai tự điển, sách giáo khoa như nhà in Tân Ðịnh, Kẻ Sở, Ninh Phú đường, Trung hòa, Làng Sông ... Về mặt văn hoá có những tác phẩm lịch sử, tự điển, phiên dịch của Trương vĩnh Ký và Huỳnh tịnh Của; về phần thiêng liêng tu đức không thể không đề cập đến các sách của cha Phaolô Qui, cha Hồ ngọc Cẩn. Tuần báo "Nam Kỳ địa phận " phát hành liên tục từ năm 1908 - 1945 (4)
III. PHÁT TRIỂN TRONG PHỤC VỤ ( THẾ KỶ XX)
Cánh đồng truyền giáo Việt nam thắm đậm máu đào tử đạo để tăng trưởng không ngừng. Trong phiên họp ngày 30-06-1924 dưới sự chủ toạ của Giám mục Henri Lecroat (SJ) thanh tra Toà Thánh, các giám mục miền Ðông Dương đã đề nghị Bộ Truyền Giáo đổi tên các giáo phận, từ đây các giáo phận sẽ lấy tên thành phố có Toà Giám mục thay vì sử dụng danh xưng theo hành chánh dân sự. Toà thánh thiết lập Tòa khâm Sứ tại Ðông Dương, đặt tại Phủ Cam, Huế, vào năm 1925. Vào đúng 400 năm (1533- 1933) sau ngày Tin Mừng được rao giảng trên đất Việt, Ðức Thánh Cha Pio XI đã tấn phong Giám mục tiên khởi Việt Nam : Gioan Baotixita Nguyễn bá Tòng ngày 11-06-1933 tại Ðền thờ Thánh Phêrô.
Ðức Khâm sứ Colomban Dreyer triệu tập công đồng Ðông Dương tại Hà Nội từ 16-11 đến 06-12-1934 với sự tham dự của 19 giám mục, 5 bề trên thượng cấp các dòng Ða Minh, Phan Sinh, Xitô, Chúa Cứu Thế và Hội linh mục Xuân Bích cùng với 21 linh mục cố vấn và chuyên viên, chia thành 5 tiểu ban nhóm họp, thảo luận và đúc kết thành quả "Quy chế mục vụ công đồng Ðông Dương " gồm 5 cuốn với 426 khoản nhằm mục đích :
- Thiết lập tiệm tiến hàng giáo phẩm Việt nam .
- Ðào tạo và thăng tiến hàng giáo sĩ Việt nam nhằm đáp ứng nhu cầu mục vụ thời đại.
- Cổ võ tinh thần sống đạo và truyền đạo của giáo dân qua các phong trào công giáo tiến hành .
Thành qủa đường hướng mục vụ của công đồng ghi dấu bước tiến quan trọng, nhiều giáo phận mới được chia và thành lập : Giáo phận Phát Diệm, Thanh Hoá (1932), Thái Bình (1936), Vĩnh Long (1938), Lạng Sơn (1939), Cần Thơ (1955), song song với việc tuyển chọn và liên tiếp tấn phong các giám mục Việt Nam : Gm hồ ngọc Cẩn (1935), Gm Ngô đình Thục (1938), Gm Phan đình Phùng (1940), Gm Lê hữu Từ (1945), các Gm Trịnh như Khuê, Phạm ngọc Chi, Trương cao Ðại (OP), Hoàng văn Ðoàn (OP) (1950), Gm Trần hữu Ðức (1951), Gm Nguyễn văn Bình và Nguyễn văn Hiền (1955) .
Theo nhịp thăng trầm của đất nước, hiệp định Genève ngày 20-07-1954, phân chia hai miền nam bắc; số đông giáo sĩ, tu sĩ nam nữ và hơn 650.000 giáo hữu di cư vào miền nam; Giáo Hội miền Bắc còn lại trong 10 giáo phận có : 7 giám mục,374 linh mụ và số ít tu sĩ phục vụ 750.000 tín hữu ( 5 ).
Theo thống kê Bộ Truyền Giáo, Giáo Hội tại Miền nam năm 1957 có : 1.100.000 giáo dân, 67.854 tân tòng, 254 đại chủng sinh, 1.672 thầy giảng và 1.264 linh mục. Giáo Hội phát triển không ngừng để phục vụ tha nhân qua các môi trường tôn giáo, văn hoá, xã hội : Viện đại học công giáo Ðàlạt khánh thành năm 1958; Giáo Hoàng Học Viện Pio X khai giảng năm 1958 do các giáo sĩ Dòng Tên đảm trách .
Ðể kỷ niệm 300 năm thành lập hai giáo phận đầu tiên (1659 - 1959 ) và ghi dấu sự phát triển của giáo Hội Việt nam : Ðại Hội Thánh Mẫu toàn quốc được tổ chức tại Saigon ngày 17 đến 19-02-1959 dưới sự chủ toạ của Ðức Hồng y Gregogio Agagianian, quyền Tổng trưởng Bộ Truyền Giáo .
Và ngày 24 -11-1960 qua Tông thư "Venerabilium Nostrrorum " Ðức Thánh Cha Gioan XXIII thiết lập hàng Giáo Phẩm Công GiáoViệt Nam " với ba Giáo tỉnh : Hà Nội, Huế, và Sàigòn. Tông Thư được công bố ngày Lễ kính Ðức Mẹ Vô Nhiễm Nguyên Tội, ngày 08-02-1960 :
- Giáo tỉnh Hà Nội bao gồm các Giáo phận Lạng Sơn, Hai Phòng, bắc Ninh, Hưng Hoá, Thái Bình, Bùi Chu, Phát Diệm, Thanh Hoá và Vinh .
- Giáo tỉnh Huế gồm các giáo phận : Quy Nhơn, Nha Trang và Komtum .
- Giáo Tỉnh Saigon quy tụ các giáo phận Vĩnh Long, Cần Thơ, và ba giáo phận mới được thành lập : Ðàlạt, Mỹ Tho và Long Xuyên .
Hạt giống Tin Mừng đâm sâu trong lòng đất mẹ, phát sinh hoa trái đời sống đức tin kiên cường của người tín hữu, thêm nhiều Giáo phận mới liên tục được thiết lập : Giáo phận Ðà nẵng (1963), Phú Cường và Xuân Lộc (1966), Ban Mê Thuộc (1967) và sau cùng là Phan Thiết (1975). Trong hoài bão và ước vọng mang Tin Mừng Ðức kitô cho các dân tộc lân bang như Cao miên, Ai lao, và Thái lan, Hội Thừa sai việt nam được thành hình năm 1972 .
Biến cố tháng 4 năm 1975, một số đồng bào di tản, vượt biển ra nước ngoài; đất nước hoàn toàn thống nhất, sức sống của Mẹ Giáo Hội Việt Nam kiên cường, mãnh liệt dưới sự hướng dẫn tinh thần của Hội Ðồg Giám Mục Việt nam. Trong phiên họp đầu tiên tại Hà Nội, ngày 01-05-1980, các Giám mục Việt Nam minh định và cương quyết theo đường hướng mục vụ :"Giáo Hội Việt Nam sống Phúc âm và hoà mình giữa lòng dân tộc ".
Lần đầu tiên tong dòng lịch sử Giáo Hội Việt nam, Ðức Tổng Giám Mục Giuse Maria Trịnh như Khuê, Tổng giám Mục Hà Nội, đuợc thăng lên hàng Hồng Y tiên khởi do Ðức Thánh Cha Phaolô VI vào ngày 30-06-1978.
Ngày vinh quang, khải hoàn, ngày 19-06-1988, Ðức Thánh Cha Gioan Phaolô II đã long trọng tôn phong 117 Thánh Tử đạo Việt nam tại Công trường Thánh Phêrô với sự tham dự của hàng ngàn giáo hữu Việt nam trong niềm tri ân các tiền nhân anh dũng, bất khuất, trung kiên đổ máu đào vì niềm tin son sắt vào Ðức Kitô và Giáo Hội .
Như lời Ðức Thánh Cha Gioan Phaolô II trong sứ điệp gửi cho Hội Ðồng Giám Mục Việt Nam dịp kỷ niệm 25 năm thành lập (1960-1985) :" Nếu hạt giống hôm qua gieo vào lòng lịch sử đã có một quá khứ oai hùng, cũng sẽ bảo đảm muôn phần phong phú cho tương lai mùa hoa nở trong vườn hoa Giáo Hội Việt Nam của quý chư huynh " .
Theo bản thống kê năm 1995, Mẹ Giáo Hội Việt nam hôm nay hiện diện trong 25 giáo phận, với 4 triệu 500.000 tín hữu,trên tổng số 73 ttiệu dân, chiếm 6,5 % dân số toàn quốc; được chăm sóc bởi 32 Giám Mục, 1866 linh mục, 850 đại chủng sinh trong 6 Ðại chủng viện : Thánh Giuse (Thành Phố Hồ chí Minh), Cần Thơ, Sao Biển Nha Trang, Xuân Bích Huế, Vinh Thanh, và Thánh Giuse Hà Nội. Hiện diện giữa lòng dân Chúa còn có các cộng đoàn tu trì, sống đời chiêm niệm hay hoạt động tông đồ, mỗi ngày càng tăng trưởng về phẩm cũng như lượng .
Số tu sĩ các dòng nam là 1.523 trên toàn nước; được ghi nhận vào năm 1993 : Dòng Biển Ðức (53 đan sĩ), Dòng Chúa Cứu Thế (124 tu sĩ), Dòng Tên (40), Dòng ÐaMinh Lyon (9), Tỉnh Dòng Ða Minh Việt Nam (112), Dòng Ðồng Công(140), Dòng Ðức Mẹ người nghèo (10), Dòng Lasan (66), Dòng Phan Sinh Việt Nam (109), Dòng Sa-lê-diêng (108), Dòng Thánh Thể (20), Dòng Xitô (230), Dòng Thánh Tâm Huế (40), Dòng Thánh Giuse Nha Trang (50), Dòng Tiểu Ðệ Giêsu (6), Hội linh mục Xuân Bích (13). Và các tu hội đời nam : Tu Hội Nhà Chúa (59), Tu Hội Nhà Chúa truyền giáo (3), Tu hội Nhập Thể tận hiến ( 33), Tu Hội Tôi Tá Thánh Linh (5) .
Ơn gọi "Hiến Dâng Phục Vụ " nữ được thống kê vào năm 1993 như sau : Dòng Biển Ðức (21 đan sĩ), Dòng Cát Minh (73), Dòng Clara (18), Dòng Con Ðức Mẹ Mân Côi (245 nữ tu), Dòng Con Ðức Mẹ phù hộ (23) Dòng Ðức Bà (30), Dòng Ðức Bà Truyền Giáo (65), Dòng Nữ Lasan (25), Dòng Phan Sinh Thừa Sai Ðức Mẹ (103), Dòng Thánh Phaolô thành Chartres (300), Dòng Thánh Phaolô Thiện Bản (4)Dòng Nữ tu bác ái Vinh Sơn (250), Dòng Con Ðức Mẹ, Mẹ Thiên Chúa (60), Dòng Khiết Tâm Ðức Mẹ Nha Trang (110), Dòng Thánh Phao lô Mỹ Tho (134), Dòng Thánh Phaolô Ðà Nẵng (320), Dòng Ðức Mẹ người nghèo (4), Dòng Nữ tỳ Chúa Giêsu linh mục (142), Dòng Nữ tỳ thánh Thể (20), Dòng Cát Minh Bình triệu (73), Dòng Mến Thánh Giá Hưng Hoá (51), Dòng Mến Thánh Giá Thánh Mẫu Hà Nội (139), Dòng Mến Thánh Giá Thanh Hoá (52), Dòng Mến Thánh Giá Lưu Phương Phát Diệm (22), Dòng Mến Thánh Giá Vinh Xã Ðoài (167), Dòng Mến Thánh Giá Huế Cố Ðô (263), Dòng Mến Thánh Giá Cái Nhum (131), Dòng Mến Thánh Giá Thủ Thiêm (287), Dòng Mến Thánh Giá Cái Mơn (292), Dòng Mến Thánh Giá Chợ Quán (318), Dòng Mến Thánh Giá Phát Diệm (303), Dòng Mến Thánh Giá Thanh Hoá Ðàlạt (263), Dòng Mến Thánh Giá Hà Nội Thủ Ðức (71), Dòng Mến Thánh Giá Tân Bình Nha Trang (106), Dòng Mến Thánh Giá Quy nhơn (221), Dòng Mến Thánh Giá Cần Thơ Sóc Trăng (77), Dòng Mến Thánh Giá Tân Lập Thái Bình (91), Dòng Mến Thánh Giá Tân An (20), Dòng Mến Thánh Giá Bắc Ninh (65), Dòng Mến Thánh Giá Tân Việt (74), Dòng Mến Thánh Giá Phan Thiết (63), Dòng Mến Thánh Giá Huế, Xuân Lộc (77), Dòng Chúa Quan Phòng (496), Dòng Con Ðức Mẹ đi viếng (96), Dòng Con Ðức Mẹ Lavang Phú Cường (60), Dòng Con Ðức Mẹ Vô Nhiễm (66), Dòng Ðức Mẹ Trinh Vương (192), Dòng Nữ Vương Hoà Bình Ban mê Thuộc (123), Dòng nữ ÐaMinh Lạng Sơn (82), Dòng Nữ ÐaMinh Rosa de Lima Thái Bình-Bắc Ninh- Hải Phòng (297), Dòng Nữ ÐaMinh Thánh Thể (7), Dòng Nữ ÐaMinh Thánh Tâm (140), Dòng Nữ ÐaMinh Tam Hiệp, Bùi Chu nam (151), Dòng tự hiến ÐaMinh Bùi Chu bắc (137), Dòng Chúa Giêsu Hài Ðồng (2),Dòng Tiểu Muội Chúa Giêsu (8), Dòng Dâng Truyền (10), Dòng Ảnh Phép lạ Komtum (63). Và các tu hội đời nữ :Tu Hội bác ái (30), Tu Hội nữ lao động truyền giáo (16), Tu Hội Nhập Thể tận hiến (67), Tu Hội Nô Tỳ Thiên Chúa (68), Tu Hội Nô Tỳ Công Giáo Maria (45), Tu Hội Tôi tá Thánh Tâm (20), Tu Hội Thăm Viếng (100). Tổng số tương đối là 8.822 nữ tu trên toàn quốc ( 6 ) .
Sau 20 năm (1975-1995) phát triển tại hải ngoại, Cộng đồng công giáo Việt nam bao gồm khoảng 300.000 tín hữu trên 27 quốc gia định cư ( khoảng 15 % người Việt nam tại hải ngoại ) được phục vụ bởi 633 linh mục, 30 tu sĩ, 31 phó tế vĩnh viễn, 96 Ðại chủng sinh, và 241 nữ tu ( 7 ) .
Năm 1997, năm thật đặc biệt với giáo xứ Việt Nam tại Paris mừng kỷ niệm 50 năm (1947-1997) thành lập : đây là cộng đoàn tín hữu Việt Nam tại hải ngoại kỳ cựu nhất. Thánh lễ tạ ơn do Ðức tổng Giám Mục Mario Tagliaferri, Sứ Thần toà thánh tại Pháp chủ tế vào ngày 11-05-1997 .
Ngày 09-03-1998, Ðức Thánh Cha Gioan Phaolô II đã bổ nhiệm Ðức Cha Gioan Baotixita Phạm minh Mẫn làm Tổng Giám Mục Tổng Giáo Phận Thành Phố Hồ chí Minh và Ðức Cha Têphanô Nguyễn như Thể làm Tổng giám Mục Tổng Giáo phận Huế .
Hàng trăm ngàn tín hữu hành hương về linh Ðịa La Vangđể tham dự tam Nhật đại lễ kỷ niệm 200 năm đức Mẹ hiện ra tại La Vang (1798-1998) từ 13 đến 15-08-1998 là một biến cố tôn giáo trọng đại, là lễ chung của Giáo Hội Công giáo Việt Nam. Thánh lễ bế mạc do Ðức hồng y đặc sứ Phaolô Phạm đình Tụng chủ tế với sự hiện diện của nhiều Giám Mục và linh mục đồng tế. Toàn thể dân Chúa tạiViệt nam được mời gọi sám hối, đổi mới đời sống , học hỏi noi gương Mẹ Maria và " Cùng Mẹ LaVang tiến về Năm Thánh Cứu Ðộ 2000 " .
Mùa xuân 1999, Mùa xuân của Giáo Hội Việt Nam trước ngưỡng cửa năm 2000 với việc Ðức Thánh Cha Gioan Phaolô II bổ nhiệm 5 tân Giám Mục : Ðức tân giám mục Phêrô Trần đình Tứ, Giám mục Phú Cường, tấn phong tại Roma ngày 06-01; Ðức tân giám mục Bùi văn Ðọc, Giám mục Mỹ Tho, tấn phong tại Nhà Thờ Chính Toà Ðàlạt ngày 20-05 ; Ðức tân giám mục Giuse Ngô quang Kiệt, giám mục Lạng Sơn và Ðức tân Giám mục phó Giuse Trần xuân Tiếu, Giáo phận Long Xuyên, tấn phong ngày 29-06 tại Nhà Thờ Chính Toà long Xuyên. Và Ðức tân giám mục Phêrô Nguyễn Soạn, Giám Mục Quy Nhơn, tấn phong ngày 12-08-1999 tại Nhà Thờ Chánh Toà Quy Nhơn .
Hội Ðồng Giám mục Việt Nam trong phiên họp thường niên từ ngày 11 đến 16-10 tại Ðại chủng viện Sao Biển Nha Trang được báo tin vui về Ðại chủng viện Xuân Lộc mở cửa đón nhận chủng sinh các giáo phận Xuân Lộc, Ðàlat, và Phan thiết sau thời gian dài chờ đợi .
Lịch sử Giáo Hội Công Giáo Việt nam, một minh chứng hùng hồn đức tin quả cảm, hiên ngang của dân Chúa giữa lòng quê hương và đồng bào, bước theo tấm gương sống đức tin can trường của các thế hệ tiền nhân tử Ðạo. Người tín hữuViệt Nam hiên ngang làm chứng nhân của Tin Mừng, sống niềm tin mãnh liệt vào Ðức kitô trên non sông đất Việt; người giáo dân Việt Nam hải ngoại kiên trì giữ vững và sống đức tin trên các miền đất mới theo bước chân, tinh thần truyền giáo của Thầy giảng Anrê Phú yên tử đạo ngày 27-06-1644, được Ðức Thánh Cha Gioan Phaolô II tôn phong lên hàng chân phước vào ngày 05-03 tại Quảng Trường Thánh Phêrô dịp Ðại Năm Thánh 2000 .
Ðồng hành với chân phước Tử đạo Thầy giảng Anrê Phú Yên, mẫu gương người giảng viên giáo lý thế kỷ 17, hiên ngang truyền giảng Tin Mừng và dâng hiến mạng sống giữa tuổi 19 thanh xuân vì tin tưởng tuyệt đối vào tình yêu cứu nhân độ thế của đức Kitô : "hôm qua, hôm nay và mãi đến muôn đời ". (Dt. 13,8 ) .
CHÚ THÍCH
(1) Khâm Ðịnh Sử Việt Thơng Giám cương Mục, quyển XXXIII, tờ 6a và 6b .
(2) Eugène L.Louvet, Les Mission catholiques au XIXè siècle, trang 207 .
(3) Adrien launay, Atlas des Missions de la socìt des MEP, Lille 1890 .
(4) Trần anh Dũng, Sơ thảo thư mục Công Giáo Việt nam, Paris 1992
(5) Trần anh Dũng, Lịch sử biên niên G.HC.G.Việt nam, Orlando, 1986
(6) nguyễn ngọc sơn, người Mục tử Cộng đồng, 1994, trang 74-80
(7) Niên lịch Công Giáo Việt nam 1995, Dân Chúa Âu Châu phát hành .
( Bài của Lm Trần anh Dũng, Paris )
Các Giám mục miền Ðông Dương trong Hội nghị dưới quyền chủ toạ của Ðức cha Henri Lecroart, Giám quản tông Tòa Ðông Nam, và Thanh tra Toà Thánh tại Ðông Dương, đã xin Bộ Truyền Giáo đổi tên các địa phận của miền, để từ nay, các địa phận sẽ lấy tên các thành phố có Toà Giám Mục, thay vì lấy tên theo miền dân sự. Các viên chức cao cấp của Bộ Truyền Giáo, sau khi suy nghĩ đắn đo, đã xét nên chấp thuận lời yêu cầu của các vị giám mục Ðông Dương, trong phiên họp ngày 30 tháng 6 năm 1924. Do đó :
- Ðiạ phận Ðông Ðàng Ngoài sẽ gọi là Ðịa phận Hải Phòng (Bắc kỳ ).
- Ðịa phận Bắc Ðàng Ngoài sẽ gọi là Ðịa phận Bắc Ninh (Bắc Kỳ )
- Ðịa phận Trung Ðàng Ngoài sẽ gọi là Ðịa phận Bùi Chu (Bắc kỳ )
- Ðịa phận Tây Ðàng Ngoài sẽ gọi lmà Ðịa phận Hà Nội (Bắc kỳ )
- Ðịa phận Duyên hải Ðàng Ngoài sẽ gọi là Ðịa phận Phát Diệm (Bắc kỳ )
- Ðịa phận Nam Ðàng Ngoài sẽ gọi là Ðịa phận Vinh (Bắc kỳ )
- Ðịa phận Bắc Ðàng Trong sẽ gọi là Ðịa phận Huế (Trung kỳ )
- Ðịa phận Ðông Ðàng Trong sẽ gọi là địa phận Quy Nhơn (Trung kỳ )
- Ðịa phận Tây Ðàng Trong sẽ gọi là địa phận Sài Gòn (Nam kỳ )
- Ðịa phận Cao Mên sẽ gọi là Ðịa phận Nam Vang (Cao Mên )
- Ðịa phận Xiêm La sẽ gọi là Ðịa phận Bangkok (Xiêm La )
Tên các Ðịa phận của Lào, Cao Bằng, và Lạng Sơn vẫn giữ y nguyên không thay đổi.
Ðức Thánh Cha Pio XI, trong buổi triều yết ngày 14 tháng 7 năm 1924 đã chuẩn y và ban bố Sắc lệnh này .
Làm tại Rôma tại Bộ Truyền Giáo, ngày 3 tháng 12 năm 1924, ngày lễ thánh Phanxicô Xavier .
Hồng y G.M. Van Rossum, Bộ truởng
Tổng Giám Mục F.Marchetti-Selvagiani, Thư ký
Ký tên và Ðóng dấu
TT
|
Tên
|
Ngày sinh
|
Nguyên quán
|
Thụ phong Linh Mục
|
Thụ phong Giám Mục
|
Chức vụ
|
Giáo phận
|
Ngày qua đời
| |
1
|
Gioan Baotixita Nguyễn Bá Tòng
|
07-08-1868
|
Gò Công
|
19-09-1896
|
11-06-1933
|
Gm
|
Phát Diệm
|
11-02-1949
| |
2
|
Ðôminicô Hồ Ngọc Cẩn
|
03-12-1876
|
Ba Châu
|
20-12-1902
|
29-06-1935
|
Gm
|
Bùi Chu
|
27-11-1948
| |
3
|
Phêrô Ngô Ðình Thục
|
06-10-1897
|
Phủ Cam
|
20-12-1925
|
04-05-1938
|
TGm
|
Vĩnh Long+Huế+ Hoa Kỳ (hưu)
|
13-12-1984
| |
4
|
Gioan Phan Ðình Phùng
|
24-12-1891
|
Tri Chính
|
05-04-1924
|
03-12-1940
|
Gm
|
Phát Diệm
|
28-05-1944
| |
5
|
Tađêo Lê Hữu Từ
|
28-10-1896
|
Di Loan
|
23-12-1928
|
28-10-1945
|
Gm
|
Phát Diệm
|
24-04-1967
| |
6
|
Phêrô Maria Phạm Ngọc Chi
|
14-05-1909
|
Tôn Ðạo
|
23-12-1933
|
04-08-1950
|
Gm
|
Bùi Chu+Qui Nhơn+Ðà Nẵng
|
21-01-1988
| |
7
|
Giuse Maria Trịnh Như Khuê
|
11-12-1899
|
Trang Duệ
|
01-04-1933
|
15-08-1950
|
TGm-HY
|
Hà Nội
|
27-11-1978
| |
8
|
Ðôminicô Hoàng Văn Ðoàn
|
05-11-1912
|
Trà Lũ
|
24-12-1939
|
03-09-1950
|
Gm
|
Bắc Ninh+Qui Nhơn
|
20-05-1974
| |
9
|
Gioan Baotixita Trần Hữu Ðức
|
24-06-1891
|
Thọ Hoàng
|
02-04-1927
|
16-09-1951
|
Gm
|
Vinh
|
01-07-1971
| |
10
|
Giuse Trương Cao Ðại
|
05-06-1913
|
An Lập
|
18-05-1940
|
19-03-1953
|
Gm
|
Hải Phòng
|
29-06-1969
| |
11
|
Phêrô Khuất Văn Tạo
|
01-01-1902
|
Xuân Văn
|
01-01-1933
|
07-02-1956
|
Gm
|
Hải Phòng+Bắc Ninh
|
19-08-1977
| |
12
|
Simon Hoà Nguyễn Văn Hiền
|
23-03-1906
|
Nhu Lý
|
21-12-1935
|
30-11-1955
|
Gm
|
Sài Gòn+Ðàlạt
|
05-09-1973
| |
13
|
Phaolô Nguyễn Văn Bình
|
01-09-1910
|
Tân Ðịnh
|
27-03-1937
|
30-11-1955
|
TGm
|
Cần Thơ+Sài Gòn
|
01-07-1995
| |
14
|
Phaolô Bùi Chu Tạo
|
21-01-1909
|
Tam Châu
|
13-03-1937
|
26-04-1959
|
Gm
|
Phát Diệm
| ||
15
|
Giuse Phạm Năng Tĩnh
|
31-07-1917
|
Kim Sơn
|
04-08-1945
|
10-11-1960
|
Gm
|
Bùi Chu
|
11-02-1974
| |
16
|
Vixentê Phạm Văn Dụ
|
14-10-1922
|
Phát Diệm
|
08-09-1948
|
05-03-1960
|
Gm
|
Lạng Sơn
| ||
17
|
Ðôminicô Ðinh Ðức Trụ
|
15-10-1909
|
Phú Nhai
|
23-05-1938
|
25-03-1960
|
Gm
|
Thái Bình
|
08-06-1982
| |
18
|
Phaolô Nguyễn Huy Quang
|
02-12-1910
|
Vĩnh Lộc
|
30-11-1940
|
23-04-1960
|
Gm
|
Hưng Hoá
|
14-11-1985
| |
19
|
Antôn Nguyễn Văn Thiện
|
13-03-1906
|
Cái Côn
|
20-02-1932
|
22-01-1961
|
Gm
|
Vĩnh Long+Pháp (hưu)
| ||
20
|
Micae Nguyễn Khắc Ngữ
|
02-02-1909
|
Vạn Ðồn
|
29-06-1934
|
22-01-1961
|
Gm
|
Long Xuyên
| ||
21
|
Giuse Trần Văn Thiện
|
01-10-1908
|
Ngũ Hiệp
|
04-09-1935
|
22-01-1961
|
Gm
|
Mỹ Tho
|
24-02-1989
| |
22
|
Philipphê Nguyễn Kim Ðiền
|
21-03-1921
|
Long Ðức
|
21-09-1947
|
22-01-1961
|
Gm
|
Cần Thơ+Huế
|
08-06-1988
| |
23
|
Giuse Maria Trịnh Văn Căn
|
19-03-1921
|
Bút Ðông
|
03-02-1949
|
02-06-1963
|
TGm-HY
|
Hà Nội
|
18-05-1990
| |
24
|
Phaolô Giuse Phạm Ðình Tụng
|
20-05-1919
|
Bình Hoà
|
06-06-1949
|
15-08-1963
|
TGm-HY
|
Bắc Ninh+Hà Nội
| ||
25
|
Phaolô Trần Ðình Nhiên
|
10-10-1895
|
Thọ Hoàng
|
02-04-1927
|
15-03-1963
|
Gmp
|
Vinh
|
24-03-1969
| |
26
|
Giuse Lê Quí Thanh
|
19-03-1902
|
Duy Tiên
|
17-03-1934
|
13-02-1964
|
Gmp
|
Phát Diệm
|
07-05-1974
| |
27
|
Giacôbê Nguyễn Ngọc Quang
|
23-07-1909
|
Phước Ngọc
|
21-09-1935
|
05-05-1965
|
Gm
|
Cần Thơ
|
20-06-1990
| |
28
|
Giuse Phạm Văn Thiên
|
20-05-1907
|
Thanh Mỹ
|
17-03-1934
|
06-01-1966
|
Gm
|
Phú Cường (hưu)
| ||
29
|
Giuse Lê Văn Ấn
|
10-09-1916
|
Thác Ðá
|
19-03-1944
|
09-01-1966
|
Gm
|
Xuân Lộc
|
17-06-1974
| |
30
|
Phanxicô Xaviê Trần Thanh Khâm
|
02-03-1902
|
Tân Qui
|
05-04-1930
|
06-01-1966
|
Gmp
|
Sài Gòn
|
02-10-1976
| |
31
|
Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận
|
17-04-1928
|
Phủ Cam
|
11-06-1953
|
24-06-1967
|
TGmp
|
NhaTrang+Sai Gòn+Rôma
| ||
32
|
Phêrô Nguyễn Huy Mai
|
03-07-1913
|
Khuyến Lương
|
29-06-1941
|
15-08-1967
|
Gm
|
Buôn Mê Thuột
|
04-08-1990
| |
33
|
Giacôbê Nguyễn Văn Mầu
|
21-01-1914
|
Bà Rịa
|
21-09-1940
|
12-09-1968
|
Gm
|
Vĩnh Long
| ||
34
|
Phêrô Nguyễn Văn Năng
|
01-01-1910
|
Kẻ Gai
|
23-12-1941
|
12-03-1971
|
Gm
|
Vinh
|
06-07-1978
| |
35
|
Ðôminicô Nguyễn Văn Lãng
|
14-11-1921
|
Xuân Hoà
|
21-05-1951
|
11-08-1974
|
Gm
|
Xuân Lộc
|
20-02-1988
| |
36
|
Nicôla Huỳnh Văn Nghi
|
01-05-1927
|
Vĩnh Hội
|
29-06-1953
|
11-08-1974
|
Gm
|
Sài Gòn+Phan Thiết
| ||
37
|
Phaolô Huỳnh Ðông Các
|
03-05-1923
|
Gò Dài
|
23-06-1955
|
11-08-1974
|
Gm
|
Qui Nhơn
| ||
38
|
Batôlômêô Nguyễn Sơn Lâm
|
18-08-1929
|
Tùng Chính
|
29-06-1957
|
17-03-1975
|
Gm
|
Ðà Lạt+Thanh Hoá
| ||
39
|
Alexis Phạm Văn Lộc
|
17-03-1919
|
Phủ Cam
|
08-06-1951
|
27-03-1975
|
Gm
|
Kon Tum
| ||
40
|
Gioan Baotixita Bùi Tuần
|
24-06-1928
|
Cẩm Lai
|
02-09-1955
|
30-04-1975
|
Gmp
|
Long Xuyên
| ||
41
|
Phaolô Nguyễn Văn Hoà
|
02-02-1932
|
Bội Kênh
|
20-12-1959
|
15-04-1975
|
Gm
|
Nha Trang
| ||
42
|
Phanxicô Xaviê Nguyễn Quang Sách
|
25-05-1925
|
An Ngãi
|
08-08-1956
|
06-06-1975
|
Gm
|
Ðà Nẵng
| ||
43
|
Emanuel Lê Phong Thuận
|
01-12-1930
|
Cồn Phước
|
31-05-1960
|
06-06-1975
|
Gm
|
Cần Thơ
| ||
44
|
Anrê Nguyễn Văn Nam
|
24-02-1922
|
Thạnh Mỹ An
|
29-03-1952
|
10-06-1975
|
Gm
|
Mỹ Tho
| ||
45
|
Phêrô Phạm Tần
|
03-01-1913
|
Thanh Hoá
|
07-06-1941
|
22-06-1975
|
Gm
|
Thanh Hoá
|
01-02-1990
| |
46
|
Ðôminicô Lê Hữu Cung
|
12-3-1898
|
Phú Nhai
|
14-06-1930
|
29-06-1975
|
Gm
|
Bùi Chu
|
12-03-1987
| |
47
|
Phaolô Maria Nguyễn Minh Nhật
|
12-09-1926
|
Thượng Kiệm
|
07-06-1952
|
16-07-1975
|
Gm
|
Xuân Lộc
| ||
48
|
Raphae Nguyễn Văn Diệp
|
01-11-1926
|
Long Thới
|
08-12-1954
|
15-08-1975
|
Gmp
|
Vĩnh Long
| ||
49
|
Têphanô Nguyễn Như Thể
|
01-12-1935
|
Cây Da
|
06-01-1962
|
07-09-1975
|
TGmp
|
Huế
| ||
50
|
Giacôbê Huỳnh Văn Của
|
01-11-1915
|
Lương Hoà
|
29-09-1941
|
22-02-1976
|
Gmp
|
Phú Cường+Pháp (hưu)
|
09-01-1995
| |
51
|
Giuse Phan Văn Hoa
|
18-07-1922
|
Lục Lễ
|
17-05-1955
|
30-03-1976
|
Gmp
|
Qui Nhơn
|
06-10-1978
| |
52
|
Giuse Phan Thế Hinh
|
27-10-1928
|
Hưng Hoá
|
13-09-1959
|
14-09-1976
|
Gm
|
Hưng Hoá
|
23-01-1989
| |
53
|
Giuse Nguyễn Thiện Khuyến
|
01-01-1900
|
Mỹ Ðiện
|
05-04-4930
|
24-04-1977
|
Gmp
|
Phát Diệm
|
15-12-1981
| |
54
|
Alôisiô Phạm Văn Nẫm
|
17-09-1919
|
Cao Lãnh
|
18-09-1948
|
02-02-1978
|
Gmpt
|
Sài Gòn
| ||
55
|
Giuse Nnguyễn Tùng Cương
|
04-10-1919
|
Hà Nội
|
03-12-1949
|
18-02-1979
|
Gm
|
Hải Phòng
| ||
56
|
Phêrô Trần Xuân Hạp
|
06-10-1920
|
Nhân Hoà
|
01-02-1959
|
04-03-1979
|
Gm
|
Vinh
| ||
57
|
Giuse Vũ Duy Nhất
|
15-11-1911
|
22247
|
27-11-1960
|
08-08-1979
|
Gm
|
Bùi Chu
| ||
58
|
Giuse Ðinh Bình
|
28-07-1923
|
Phú Nhai
|
16-07-1960
|
08-12-1979
|
Gm
|
Thái Bình
|
14-03-1989
| |
59
|
Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Sang
|
08-01-1932
|
Hà Nội
|
18-04-1958
|
22-04-1981
|
Gm
|
Hà Nội+Thái Bình
| ||
60
|
Giuse Trịnh Chính Trực
|
25-10-1925
|
Hà Nội
|
31-05-1954
|
15-08-1981
|
Gm
|
Buôn Mê Thuột
| ||
61
|
Phêrô Trần Thanh Chung
|
10-11-1927
|
Cồn Dầu
|
25-08-1925
|
22-11-1981
|
Gmp
|
Kon Tum
| ||
62
|
Alôisiô Hà Kim Danh
|
21-06-1913
|
Cần Thơ
|
12-03-1940
|
10-10-1982
|
Gm
|
Phú Cường
|
22-01-1995
| |
63
|
Giuse Nguyễn Văn Yến
|
26-12-1942
|
Vĩnh Trị
|
26-06-1977
|
16-12-1988
|
Gmp
|
Phát Diệm
| ||
64
|
Giuse Nguyễn Quang Tuyến
|
20-09-1945
|
Ðại Lang
|
16-09-1974
|
25-01-1989
|
Gm
|
Bắc Ninh
| ||
65
|
Giuse Nguyễn Phụng Hiếu
|
19-03-1921
|
Ninh Bình
|
26-05-1951
|
11-04-1991
|
Gm
|
Hưng Hoá
|
10-05-1992
| |
66
|
Phêrô Nguyễn Van Nhơn
|
01-04-1938
|
Ðà Lạt
|
21-12-1967
|
03-12-1991
|
Gm
|
Ðà Lạt
| ||
67
|
Tôma Nguyễn Văn Trâm
|
09-01-1942
|
Phước Tuy
|
01-05-1969
|
07-05-1992
|
Gmpt
|
Xuân Lộc
| ||
68
|
Phaolô Cao Ðình Thuyên
|
07-01-1927
|
Trảng Lưu
|
14-05-1960
|
19-11-1992
|
Gmp
|
Vinh
| ||
69
|
Gioan Baotixita Phạm Minh Mẫn
|
02-03-1934
|
Bạc Liêu
|
25-05-1965
|
11-08-1993
|
Gmp
|
Mỹ Tho
| ||
70
|
Phaolô Lê Ðức Trọng
|
15-06-1918
|
Hà Nội
|
01-04-1948
|
15-08-1994
|
Gmpt
|
Hà Nội
|
DANH SÁCH CÁC GIÁM MỤC
GIÁO HỘI CÔNG GIÁO VIỆT NAM (1659 - 1995 )
Bài của cha Trần Anh Dũng, Paris
Nhờ tường trình của giáo sĩ Ðắc Lộ và đề nghị của Thánh Bộ Truyền Giáo, ngày 29.07.1658, Ðức Thánh Cha Alexandre thứ VII ban hành Tông thư "Super cathedram " tuyển chọn hai vị thuộc Hội Thừa sai paris (MEP) : Lambert de la Motte, Giám mục hiệu toàBérythe, tấn phong tại Rome ngày 17-11-1658 và Francois Pallu, giám mục hiệu toàHéliopolis, thụ phong ngày 02-06-1660 tại Paris. Ngày 09-09-1659, Ðức Thánh Cha Alexandre thứ VII tuyên bố sắc lệnh thiết lập hai giáo phận truyền giáo :
A. GIÁO PHẬN ÐÀNG TRONG (09-09-1659)
Giáo phận Ðàng Trong từ phía nam sông Gianh trở vào bao gồm Chiêm Thành và Cao Miên và đặt Ðức Giám Mục Lambert de la Motte làm Ðại diện Tông Tòa đầu tiên .
1658 - 1679 Gm Piere Lambert de la Motte (MEP )
+ Tạ Thế 15 - 06-1679 tại Chủng viện Juthia .
1682 - 1684 Gm Guillaume Mahot (MEP)
+ 01 - 06 -1684 tại Hải Phố .
1684 - Gm. Joseph Duchesnes (MEP)
+ 17 - 06 - 1684 tại chủng viện Juthia .
1691 - 1728 Gm Francois Perez (lai Bồ + Thái lan )
+ 27 - 9 -1728
1700 - 1723 Gm. Charles Marin Labbé (MEP)
+ 24 - 03 - 1723 tại Măng Lăng
1727 - 1738 Gm. Alexandre de Alexandris (Dòng Barnabites ,Ý )
+ 13 - 09 - 1738 tại Huế .
1737 - 1743 Gm.Valere Rist (OFM)
+ 13 - 04 - 1737 tại Huế .
1743 - 1760 Gm. Arnaud Francois LeFèvre (MEP)
+ 29 - 03 - 1760 tại Pinhalu .
1748 - 1761 Gm. Edmond Bennetat (MEP)
+ 22 - 05 - 1761 tại Port Louis- Maurice.
1764 - 1771 Gm Guillaume Piguel (MEP)
+ 21 - 07 - 1771 tại Cao Miên
1774 - 1799 Gm. Pigneau de Béhaine (Bá đa Lộc ) (MEP)
+ 09 - 10 - 1799 tại Gia Ðịnh .
1793 - 1823 Gm. Jean Labarette (Gioang) (MEP)
+ 04 - 08 -1823 tại Cổ Vưu, Quảng Trị .
1801 - Gm.Pierre Marie Le labousse (MEP)
+ 25 - 04 - 1801 tại Chợ Mới, Khánh Hoà .
1808 - 1809 Gm. Jean André Doussain (MEP)
+ 14 - 12 -1809 tại Mỹ Cang, Bình Ðịnh .
1818 - 1821 Gm. Jean Joseph Audemard (MEP)
+ 08 - 08 - 1821 tại An Ninh, Phường Rượu .
1827 - 1840 Gm. Jean Louis Taberd (Từ ) (MEP)
+ 31 - 07 -1840 tại Calcuta .
1835 - 1844 Gm. Etienne Cuénot (Thể ) (MEP) , phân chia địa phận .
1 . GIÁO PHẬN TÂY ÐÀNG TRONG ( 11 - 03 -1844 )
Ðổi tên thành GIÁO PHẬN SAIGON ( 03 - 02 - 1924 )
Nâng lên hàng TỔNG GIÁO PHẬN SAIGON ( 24 - 11 - 1960 )
Và TỔNG GIÁO PHẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (23 - 11 - 1976 )
1844 - 1863 Gm. Dominique lefèbre (Ngãi ) (MEP)
+ 30 - 04 - 1865 tại Marseille .
1864 - 1873 Gm. Jean claude Miche (Mịch ) (MEP) .
+ 01 - 12 - 1873 tại Saigon
1873 - 1894 Gm. Isidor Francois Joseph Colombert (Mỹ) (MEP)
+ 31 - 12 - 1894 tại Saigon .
1895 - 1898 gm. Jean Marie Depierre (Ðễ) (MEP)
+ 17 - 10 - 1898 tại Saigon.
1899 - 1920 Gm. Lucien Emile Mossard (Mão ) (MEP)
+ 01 - 02 - 1920 tại Dijon
1912 - 1924 Gm. Victor Charles Quinton (Tôn) (MEP)
+ 04 - 10 - 1924 tại Bièvres .
1925 - 1940 Gm. Isidore Marie Dumortier (Ðượm) (MEP)
+ 16 - 02 - 1940 tại Saigon
1941 - 1955 Gm Jean Cassaigne (Sanh ) (MEP)
+ 31 - 10 - 1973 tại Kala, DiLinh
1955 - 1960 Gm. Simon Hoà Nguyễn văn Hiền,
Thuyên chuyển về giáo phận Ðàlạt ( 24 - 11 - 1960) .
1960 - 1995 ÐTgm Phaolô Nguyễn văn Bình
+ 01 - 07 - 1995 tại Thành Phố Hồ chí Minh .
1966 - 1976 Gm. Phanxicô Xaviê Trần thanh Khâm
+ 02 - 10 - 1976 tại Thành Phố Hồ chí Minh
1974 - 1975 Gm phụ tá Nicôlaô Huỳnh văn Nghi
Thuyên chuyển về Giáo Phận Phan Thiết (tháng 4 - 1975)
1975 - 1994 ÐTgm Phó Phanxicô Xaviê Nguyễn văn Thuận
Thuyên chuyển về Rôma (1994 ) .
1977 - Gm Phụ tá Alôsiô Phạm văn Nẫm
1993 - Gm Giám quản Nicôlaô Huỳnh văn Nghi
2. GIÁO PHẬN ÐÔNG ÐÀNG TRONG ( 11 - 03 -1844 )
Ðổi tên thành GIÁO PHẬN QUI NHƠN (03 - 02 -1924 )
1844 - 1861 Gm. Etienne Cuénot Thể ) (MEP)
+ Tử Ðạo ngày 14 - 11 - 1861 tại Bình Ðịnh.
1844 - 1850 Gm. Francois Marie Pellerin (Phan) (MEP)
Thuyên chuyển về giáo phận Bắc Ðàng Trong (08-1850)
1864 - 1878 Gm. Eugène Etienne Charbonnier (MEP)
+ 07 - 08 - 1878 tại Saigon .
1879 - 1883 Gm. Louis Marie Gallibert (Lợi ) (MEP)
+ 24 - 04 - 1883 tại Anglès du Tam
1884 - 1901 Gm. Désire Francois Van Camelbeke (MEP)
+ 09 - 11 - 1901 tại Làng Sông.
1902 - 1929 Gm. Damien Grangeon (Mẫn ) (MEP)
+ 21 - 11 - 1933 tại Kim Châu
1929 - 1942 Gm. Augustin Marie Tardieu (Phú ) (MEP)
+ 12 - 12 - 1942 tại Qui Nhơn .
1943 - 1957 Gm. Paul Raymond Piquet (Lợi ) (MEP)
Thuyên chuyển về giáo phận Nha Trang .
1960 - 1963 Gm Phêrô Maria Phạm ngọc Chi
thuyên chuyển về Giáo phận Ðà Nẵng (01 - 1963 )
1963 - 1974 Gm Ðôminicô Hoàng văn Ðoàn (OP )
+ 20 - 05 -1974 tại Saigon
1974 - Gm Phaolô Huỳnh đông Các
1976 - 1978 Gm Phó Giuse Phan văn Hoa
+ 06 - 10 - 1978 tại Qui Nhơn
3. GIÁO PHẬN BẮC ÐÀNG TRONG ( 27 - 08 - 1850 )
Ðổi tên thành GIÁO PHẬN HUẾ ( 03 - 02 - 1924 )
Và nâng lên hàng TỔNG GIÁO PHẬN HUẾ ( 24 - 11 - 1960 )
1850 - 1862 Gm. Gm. Francois Marie Pellerin (Phan ) (MEP)
+ 13 - 09 - 1862 tại Pénang
1862 - 1876 Gm. Joseph Hyacinthe Sohier (Bình ) (MEP)
+ 03 - 09 - 1876 tại Kẻ Sen, Quảng bình .
1877 - 1879 Gm. Martin Jean Pontvianne (Phong ) (MEP)
+ 30 - 07 - 1879 tại Hongkong
1880 - 1907 Gm. Louis Marie Antoine Caspar (Lộc ) (MEP)
+ 13 - 06 - 1917 tại Obernai .
1908 - 1931 Gm. Eugène Marie Allys (Lý ) (MEP)
+ 23 - 04 - 1936 tại Huế .
1931 - 1936 Gm. Alexandre Paul Chabanon ( Giáo ) (MEP)
+ 04 - 06 - 1936 tại Marseille
1937 - 1946 Gm. Francois Arsène Lemasle ( Lễ ) (MEP)
+ 26 - 09 - 1946 tại Saigon
1960 - 1963 ÐTgm. Phêrô Martinô Ngô đình Thục
+ 13 - 12 - 1984 tại Hoa Kỳ
1964 - 1988 ÐTgm Philipphê Nguyễn kim Ðiền
+ 08 - 06 - 1988 tại Thành Phố Hồ chí Minh
1975 - 1983 Ðức Tgm Phó Stêphanô Nguyễn như Thể
1994 - ÐTgm giám Quản Stêphanô Nguyễn như Thể.
4.GIÁO PHẬN KONTUM ( 18 - 01 - 1932 )
1932 - 1940 Gm. Martial Jannin (MEP)
+ 16 - 07 - 1940 tại Kontum .
1941 - 1951 Gm. Jean Liévin Sion (Khâm ) (MEP)
+ 19 - 08 - 1951 tại Montbeton
1952 - 1975 Gm. Paul Léo Seitz (Kim) (MEP)
+ 24 - 02 - 1984 tại Paris
1975 - 1995 Gm Alexis Phạm văn Lộc
1981 - 1995 Gm phó Phêrô Trần thanh Chung .
1995 - Gm. Phêrô Trần thanh Chung .
5. GIÁO PHẬN VĨNH LONG ( 08 - 01 -1938 )
1938 - 1960 Gm. Phêrô Martinô Ngô dình Thục
Thuyên chuyển về Tỗng giáo phận Huế ( 24 - 11 - 1960)
1960 - 1968 Gm. Antôn Nguyễn văn Thiện
hưu tại Nice
1968 - Gm. Giacôbê Nguyễn văn Mầu.
1975 - Gm. Phó Raphael Nguyễn văn Diệp .
6. GIÁO PHẬN CẦN THƠ ( 20 - 09 - 1955 )
1955 - 1960 Gm Phaolô Nguyễn văn Bình
Thuyên chuyển về Tổng giáo phận Saigon.
1960 - 1964 Gm. Philipphê Nguyễn kim Ðiền
Thuyên chuyển về tổng giáo phận Huế.
1965 - 1990 Gm. Giacôbê Nguyễn ngọc Quang
+ 20 - 06 - 1990 tại Cần Thơ .
1975 - 1990 Gm.phó Emmanuel Lê phong Thuận.
1990 - Gm. Emmanuel Lê phong Thuận .
7. GIÁO PHẬN NHA TRANG ( 05 - 07 - 1957 )
1957 - 1967 Gm. Paul Raymond Piquet (Lợi ) (MEP)
+ 11 - 07 - 1966 tại Saigon
1967 - 1975 Gm. Phanxicô Xaviê Nguyễn văn Thuận
Thuyên chuyển về Tổng Giáo Phận Saigon (04 - 1975 ) .
1975 - Gm. Phaolô Nguyễn văn Hoà .
8. GIÁO PHẬN ÐÀLẠT (24 - 11 - 1960 )
1960 - 1973 Gm. Simon Hoà Nguyễn văn Hiền
+ 05 - 09 - 1973 tại Ðàlạt .
1974 - 1994 Gm. Bartôlômêô Nguyễn sơn Lâm (PSS)
Thuyên chuyển về giáo phận Thanh Hoá (04 - 1994 ).
1991 - 1994 Gm phó Phêrô Nguyễn văn Nhơn.
1994 - Gm. Phêrô Nguyễn văn Nhơn
9. GIÁO PHẬN MỸ THO (24 - 11 - 1960 )
1960 - 1989 Gm. Giuse Trần văn Thiện
+ 25 - 02 - 1989 tại Mỹ Tho.
1975 - 1989 Gm. Phó Anrê Nguyễn văn Nam .
1989 - Gm. Anrê Nguyễn văn Nam .
1993 - Gm phó Gioan Baotixita Phạm minh Mẫn .
10. GIÁO PHẬN LONG XUYÊN ( 24 - 11 - 1960 )
1960 - Gm. Micae Nguyễn khắc Ngữ .
1975 - Gm. Phó Gioan Baotixita Bùi Tuần.
11. GIÁO PHẬN ÐÀ NẴNG (18 - 01 - 1963 )
1963 - 1988 Gm. Phêrô Maria Phạm ngọc Chi
+ 21 - 01 - 1988 tại Trà Kiệu .
1975 - 1988 Gm. Phó Phanxicô Xaviê Nguyễn quang Sách .
1988 - Gm. Phanxicô Xaviê Nguyễn quang Sách
12. GIÁO PHẬN XUÂN LỘC ( 14 - 10 - 1965 )
1966 - 1974 Gm. Giuse Lê văn Ấn
+ 17 - 06 - 1974 tại Xuân Lộc.
1974 - 1988 Gm. Ðôminicô Nguyễn văn Lãng
+ 20 - 02 - 1988 tại Xuân Lộc.
1975 - 1988 Gm. Phó phaolô Maria Nguyễn minh Nhật .
1988 - Gm. Phaolô Maria Nguyễn minh Nhật .
1992 - Gm. Phụ tá Tôma Nguyễn văn Trâm
13. GIÁO PHẬN PHÚ CƯỜNG ( 14 - 10 - 1965 )
1966 - 1993 ) Gm. Giuse Phạm văn Thiên .
1975 - 1982 Gm. Phó Giacôbê Huỳnh văn Của
+ 09 - 01 - 1995 tại Nice
1983 - 1993 Gm. Phó Louis Hà kim Danh .
1993 - 1995 Gm. Louis Hà kim Danh .
+ 22 - 01 - 1995 tại Phú Cường .
1995 - (Chưa có tân Giám Mục ) .
14. GIÁO PHẬN BUÔN MA THUỘT (22 - 06 - 1967 )
1967 - 1990 Gm. Phêrô Nguyễn huy Mai.
+ 04 - 08 - 1990 tại Buôn ma Thuột .
1981 - 1990 Gm. Phó Giuse Trịnh chính Trực.
1990 - Gm. Giuse Trịnh chính Trực
15. GIÁO PHẬN PHAN THIẾT (30 ( 01 - 1975 )
1975 - Gm. Phaolô Nguyễn văn Hoà
thuyên chuyễn về Giáo phận Nha Trang (04 - 1975 ).
1975 - 1979 Gm. Giám quản Nicôlaô Huỳnh văn Nghi.
1979 - Gm. Nicôlaô Huỳnh văn Nghi .
B. GIÁO PHẬN ÐÀNG NGOÀI ( 09 - 09 - 1659 )
Giáo Phận Ðàng ngoài từ phía Bắc sông Gianh trở ra và bao gồm miền nam Trung Hoa và 1 phần lãnh thổ Lào, đồng thời đặc cử Ðức Giám Mục Francois Pallu làm "Ðại diện tông toà" tiên khởi.
1659 - 1678 Gm. Francois Pallu (MEP)
+ 29 - 10 - 1684 tại Phúc Kiến, Trung Hoa .
1. GIÁO PHẬN TÂY ÐÀNG NGOÀI ( 24 - 07 - 1679 )
Ðổi tên thành GIÁO PHẬN HÀ NỘI ( 03 - 12 -1924 )
Và nâng lên hàng TỔNG GIÁO PHẬN HÀ NỘI ( 24 - 11 - 1960 )
1679 - 1713 Gm. Jacques de Bourges (MEP)
+ 09 - 08 - 1714 tại Chủng viện Juthia
1696 - 1717 Gm. Edme Belot (MEP)
+ 02 - 01 - 1717 tại Tràng Ðen
1717 - 1723 Gm. Francois Gabriel Guisain (MEP)
17 - 11 - 1723 tại Tràng Ðen
1738 - 1762 Gm. Louis Néez (MEP)
+ 19 - 10 - 1764 tại Trại Nhơi
1746 - 1756 Gm. Phó Louis Marie Deveaux (MEP)
+ 01 - 01 - 1756 tại Thọ Kỳ, Hà Tĩnh .
1764 - 1780 Gm. Bertrand reydellet (Bê) (MEP)
+ 18 - 07 - 1780 tại Kẻ Vĩnh, Nam Ðịnh
1780 - 1789 Gm. Jean Davoust (MEP)
+ 17 - 08 - 1789 tại Kẻ Sui .
1790 - 1831 Gm. Jacques Benjamin Longer (Gia ) (MEP)
+ 08 - 02 - 1831 tại Kẻ Vĩnh
1796 - 1816 Gm.phó Charles Lamothe (Hậu ) (MEP)
+ 22 - 05 - 1831 Tại Kẻ Trầu, Nghệ An
1816 - 1823 Gm. Phó Jean Jacques Guérard (MEP).
+ 18 - 06 - 1823 tại Thọ Kỳ, Hà Tĩnh
1828 - 1838 Gm. Joseph Marie Havard (MEP)
+ 05 - 07 - 1838 tại Bạch Bát, Ninh Bình .
1838 - Gm. Pierre Borie (Cao) (MEP) chưa tấn phong.
+ Tử đạo ngày 24 - 11 1838 tại Ðồng Hới .
1831 - 1858 Gm. Pierre André Retord (Liêu) (MEP)
22 - 10 - 1858 tại Ðồng Bàu .
1847 - 1866 Gm. Charles Hubert Jeantet (Khiêm ) (MEP)
+ 21 - 01 - 1866 tại Hoàng Nguyên .
1859 - 1868 Gm. Joseph Simon Theurel ( Chiêu ) (MEP)
+ 03 - 11 1868 tại Kẻ Sở .
1868 - 1892 Gm. Paul Francois Puginier (Phước ) (MEP)
+ 25 - 04 - 1892 tại hà Nội .
1887 - 1934 Gm. Piere Jean Marie Gendreau (Ðông ) (MEP)
+ 07 - 02 - 1935 tại Hà Nội .
1925 - 1949 Gm. Francois Chaize (Thịnh ) (MEP)
+ 22 - 02 - 1949 tại Hà Nội
1950 - 1978 Gm. Giuse Maria Trịnh như Khuê,
Tổng Giám Mục Hà Nội ( 24 - 11 - 1960 ),Và Hồng Y ( 24 - 05 - 1978 )
+ 27 - 11 - 1978 tại Hà Nội.
1963 - 1990 Gm. Phó Giuse Maria Trịnh văn Căn,
Tổng Giám mục Hà Nội (27-11-1978) và Hồng Y (30-06-1979)
+ 18 - 05 - 1990 tại Hà Nội
1981 - 1990 Gm. Phụ tá Phanxicô Xaviê Nguyễn văn Sang
Thuyên chuyển về Giáo Phận Thái Bình .
1990 - 1994 Gm. Giám quản phaolô Phạm đình Tụng,
1994 - Ðức Tgm. Phaolô Phạm đình Tụng (1994 ) và Hồng Y (1994) .
1994 - Gm. Phụ tá Phaolô Lê đắc Trọng .
2. GIÁO PHẬN ÐÔNG BẮC ÐÀNG NGOÀI (24 - 07 - 1679 )
Ðổi tên thành GIÁO PHẬN HẢI PHÒNG (03 - 12 - 1924 ) .
1679 - 1693 Gm. Francois Deydier (MEP)
+ 01 - 07 - 1693 tại Kẻ Sặt .
1698 - 1706 Gm. Raymundo Lezoli (Cao) (OP)
+ 18 - 01 - 1706 tại Lục Thuỷ
1716 - 1721 Gm. Juan de Santa Cruz (Thập ) (OP)
+ 14 - 08 - 1721 Tại Trung Linh
1721 - 1737 Gm. Tommaso Sextri (Tri) (OP)
+ Tháng 8 - 1737 tại Lục Thuỷ
1736 - 1757 Gm. Hilario Di Jesu (Hy ) (Dòng Augustino )
+ 11 - 03 - 1757
1758 - 1777 Gm. Santiago Hernandez (Tuấn ) (OP)
+ 06 - 02 - 1777
1779 - 1789 Gm. Manuel Obelar (Khâm ) (OP)
+
1790 - 1799 Gm. Feliciano Alonso ( Phê ) (OP)
+ 02 - 02 - 1799
1795 - 1838 Gm. Ignacio Delgado Cebrian (Y ) (OP)
+ Thánh Tử Ðạo ngày 12 - 07 - 1838 .
1803 - 1838 Gm. Domingo Henares (Minh) (OP)
+ Tử đạo ngày 26 - 06 - 1838 tại Năm Mẫu .
(Phân chia thành Giáo Phận Trung ngày 05 - 09 - 1838 ).
1848 - 1861 Gm. Girolamo Hermosilla ( Liêm ) (OP)
+ Tử đạo ngày 01 - 11 - 1861 tại Năm Mẫu .
1849 - 1868 Gm. Hilaire Alcazar (Hy) (OP)
+ 15 - 10 1870 tại Avila, Tây ban Nha
1870 - 1883 Gm. Phó Antonio Colomer (Lễ) (OP)
Thuyên chuyển về giáo phận Bắc Ninh (05 - 1883 ).
1875 - 1906 Gm. José Terres (Hiến ) (OP)
+
1906 - 1919 Gm. Nicaise Arellano (OP)
+
1919 - 1929 Gm. Francois Ruiz de Azua (OP)
+
1930 - 1933 Gm. Alexis Garcia Foncuberta (OP)
+
1932 - 1953 Gm. Francois Gomez de Santiago (Lễ ) (OP)
+
1953 - 1955 Gm. Giuse Trương cao Ðại (OP) .
+ 29 - 06 - 1969 tại Tây ban Nha .
1956 - 1977 Gm. Phêrô Khuất văn Tạo
+ 19 - 08 -1977 tại Hải Phòng
1979 - Gm. Giuse Nguyễn tùng Cương
3. GIÁO PHẬN TRUNG ( 05 - 09 - 1848 )
Ðổi tên thành GIÁO PHẬN BÙI CHU (03 - 12 - 1924 ) .
1847 - 1852 Gm. Domingo Marti (Gia ) (OP)
+ 20 - 04 - 1855 tại Hongkong
1852 - 1857 Gm. Phó Giuse Diaz Sanjurjo (An ) (OP)
+ Tử đạo ngày 20 - 07 - 1857 tại Bảy Mẫu .
1857 - 1858 Gm. Melchior Sampedro (Xuyên ) (OP)
+ Tử đạo ngày 28 - 07 -1858 tại Bảy mẫu .
1858 - 1861 Gm. Valentino Berrio Ochoa (Vinh ) (OP)
+ Tử đạo ngày 01 - 11 - 1861 tại Năm Mẫu.
1865 - 1880 Gm. Garcia Cezon (Khang ) (OP)
+
1880 - 1884 Gm. Emmmanuel Riano (Hoà ) (OP)
+ 26 - 11 - 1884 tại Avila, Tây ban Nha .
1883 - 1897 Gm. Venceslas Onate (Thuận ) (OP)
+ 24 - 05 - 1897 tại Bùi Chu .
1898 - 1907 Gm. Mazime Fernandez (Ðịnh ) (OP)
+
1907 - 1936 Gm. Pierre Munagorri Y Obenita ( Trung ) (OP)
+
1936 - 1948 Gm. ÐaMinh Hồ ngọc Cẩn
+ 27 - 11 - 1948 tại Bùi Chu
1948 - 1950 Gm. Giám quản Tađêô Lê hữu Từ (O.Cist.)
1950 - 1954 Gm. Phêrô Maria Phạm ngọc Chi .
1960 - 1974 Gm. Giuse Phạm Năng Tĩnh
+ 11 - 02 -1974 tại Bùi Chu .
1975 - 1987 Gm. Phêrô Lê Hữu Cung
+ 12 - 03 - 1987 tại Bùi Chu .
1979 - 1987 Gm. Phó Giuse Vũ Duy Nhất.
1987 - Gm. Giuse Vũ duy Nhất .
4. GIÁO PHẬN BẮC NINH (04 - 1883)
1883 - 1902 Gm. Antonio Colomer (Lễ ) (OP)
+ 04 - 02 - 1902 .
1902 - 1925 Gm. Maximino Velasco (Khâm ) (OP)
+
1925 - 1931 Gm. Teodoro Gordaliza (Phúc ) (OP)
+
1932 - 1937 Gm. Eugenio Artaraz (chỉnh ) (OP)
+
1950 - 1955) Gm. ÐaMinh Hoàng văn Ðoàn (OP)
Thuyên chuyển sang Giáo phận Quy Nhơn.
1955 - 1963 Gm. Giám quản Phêrô Maria Khuất văn Tạo.
1963 - 1994 Gm. Phaolô Phạm đình Tụng
Thuyên chuyển về Tổng giáo phận Hà Nội.
1988 - 1994 Gm. Phó Giuse Nguyễn quang Tuyến.
1994 - Gm. Giuse Nguyễn quang Tuyến
5. GIÁO PHẬN THÁI BÌNH (09 - 03 - 1936 )
1936 - 1941 Gm. Jean Cassado Obispo (Thuận ) (OP)
+ 22 - 01 - 1941 tại Tây ban Nha
1942 - 1945 Gm. Santos Ubierna (Ninh ) (OP)
+ 15 - 04 - 1955
1960 - 1982 Gm. ÐaMinh Ðinh đức Trụ
+ 07 - 06 - 1982 tại Thái Bình .
1979 - 1982 Gm. Phó Giuse Ðinh Bỉnh .
1982 - 1989 Gm. Giuse Ðinh Bỉnh
+ 14 - 03 - 1989 tại Thái Bình.
1990 - Gm. Phanxicô Xaviê Nguyễn văn Sang .
6.PHỦ DOÃN LẠNG SƠN ( 30 - 12 - 1913 )
Nâng lên hàng GIÁO PHẬN LẠNG SƠN ( 11 - 06 - 1939 ) .
1913 - 1926 Gm. Bertrand Cothonay (Chiếu ) (OP)
+ 25 - 05 - 1926 tại Mỹ Sơn .
1925 - 1929 Gm. Marie Dominique Maillet (Bình )(OP)
+ Tháng 10 - 1947
1931 - 1960 Gm. Felix Maurice Hedde (Minh ) (OP)
+ 04 - 05 - 1960 tại Lạng Sơn .
1958 - 1958 Gm. Phó André Jacques (Mỹ ) (OP),
đặc trách dòng nữ 1960 - 1975, hưu tại Paris
1960 - Gm. Vinh Sơn Phạm văn Dụ
7. GIÁO PHẬN BẮC ÐÀNG NGOÀI ( 17 - 03 - 1846 )
Ðổi tên thành GIÁO PHẬN VINH ( 03 - 12 - 1924 )
1846 - 1877 gm. Jean Denis Gauthier (Hậu ) (MEP)
+ 08 - 12 - 1877 tại Xã Ðoài .
1846 - 1853 Gm.phó Guillaume C. Masson (Nghiêm ) (MEP)
+ 11 - 10 - 1885 tại Hongkong .
1886 - 1910 Gm. Louis Pineau (Trị ) (MEP)
+ 15 - 01 - 1921 tại St. Martin de Beaupréau .
1911 - 1912 Gm. Francois Belleville (Thọ ) (MEP)
+ 07 - 07 - 1912 tại Xã Ðoài .
1912 - 1946 Gm Andréa Joseph Eloy (Bắc ) (MEP)
+ 30 - 07 - 1947 tại Xã Ðoài .
1951 - 1971 ) Gm. Gioan Baotixita Trần Hữu Ðức
+ 05 - 01 - 1971 tại Xã Ðoài .
1963 - 1968 Gm. Phó Phaolô Trần đình Nhiên
+ 24 - 03 - 1969 tại Xã Ðoài.
1971 - 1978 Gm. Phêrô Nguyễn Năng
+ 06 - 07 - 1978 tại Xã Ðoài .
1979 - Gm. Phêrô Trần xuân Hạp.
1992 - Gm Phaolô Cao đình Thuyên .
8. GIÁO PHẬN ÐOÀI ( 15 - 04 - 1895 )
Ðổi tên thành GIÁO PHẬN HƯNG HOÁ ( 03 - 12 - 1924 )
1895 - 1938 Gm. Paul Marie Ramond (Lộc ) (MEP)
+ 06 - 01 - 1944 tại Chapa.
1938 - 1943 Gm. Gustave Georges Vandaele (vạn ) (MEP)
+ 21 - 11 - 1943 tại Sơn Tây .
1946 - 1960 Gm. Jean Marie Mazé (Kim) (MEP)
+ 02 - 02 -1964 tại Brest .
1960 - 1985 Gm. Phêrô Nguyễn huy Quang
+ 13 - 11 - 1985 tại Hưng Hoá .
1976 - 1985 Gm. Phó Giuse Phan thế Hinh .
1985 - 1989 Gm. Giuse Phan thế Hinh
+ 21 - 01 - 1989 tại Hưng Hoá .
1991 - 1992 Gm. Giuse Nguyễn phụng Hiểu
+ 10 - 05 - 1992 tại Hưng Hoá .
1992 - (Chưa có tân Giám Mục ).
9. GIÁO PHẬN THANH (15 - 04 -1901 )
Ðổi tên thành GIÁO PHẬN PHÁT DIỆM ( 03 - 12 - 1924 )
1902 - 1935 Gm. Jean Pierre Marcou (Thành ) (MEP)
+ 07 - 12 - 1939 tại Thanh Hoá .
1933 - 1944 Gm Gioan Baotixita Nguyễn Bá Tòng
+ 11 - 07 -1949 tại Phát Diệm
1940 - 1944 Gm. Phó Gioan Maria Phan đình Phùng.
+ 28 - 05 - 1940 tại Nho Quan, Ninh Bình .
1945 - 1954 Gm Tađêô Lê hữu Từ (O.Cist)
+ 24 - 04 - 1967 tại Saigon.
1959 - Gm. Phaolô Bùi chu Tạo.
1964 - 1974 Gm. Phó Giuse Lê qúy Thanh
+ 07 - 05 - 1974 tại Phát Diệm .
1977 - 1981 Gm phó Giuse Nguyễn thiện Khuyến
+ 15 - 12 - 1981 tại Phát Diệm .
1988 - Gm. Phó Giuse Nguyễn văn Yến .
10. GIÁO PHẬN THANH HOÁ (07 - 05 - 1932 )
1932 - 1954 Gm. Albert Joseph de Cooman (Hành ) (MEP)
+ 08 - 07 - 1967 tại Montbeton
1959 - 1990 Gm. Phêrô Phạm Tần
+ 01 - 02 - 1990 tại Thanh Hoá
1994 - Gm. Bartôlômêô Nguyễn sơn Lâm
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC GIÁM MỤC TỪ NĂM 1995 ÐẾN 2001
(Vì bài viết của cha Dũng chỉ đến năm 1995, chúng con xin đươc bổ sung thêm những Tân Giám Mục được tấn phong sau này . )
1997 - Gm. Giuse Nguyễn tích Ðức (tấn phong này 17 - 06)
Giám Mục phó Ban Mê Thuột .
1997 - Gm. Phêrô Nguyễn văn Nho (tấn phong ngày 18 - 06 )
Giám mục phó Nha Trang .
1999 - Gm Phêrô Trần đình Tứ ( tấn phong ngày 06 - 01 )
Giám Mục giáo Phận Phú cường .
1999 - Gm. Phaolô Bùi văn Ðọc (tấn phong ngày 20 - 05)
Giám Mục giáo Phận Mỹ Tho
1999 - Gm. Giuse Ngô quang Kiệt ( tấn phong ngày 29 - 06 )
Giám mục giáo phận Lạng Sơn
1999 - Gm. Giuse Trần xuân Tiếu (tấn phong ngày 29 - 06 )
Giám mục phó giáo phận Long Xuyên .
1999 - Gm. Phêrô Nguyễn Soạn ( 12 - 08 - 1999 )
Giám Mục phó giáo phận Qui Nhơn.
2000 - Gm. Phaolô Nguyễn bình Tĩnh ( tấn phong ngày 30 - 06 )
Giám mục phó giáo phận Ðà Nẵng .
2000 - Gm. Tôma Nguyễn văn Tân ( tấn phong ngày 15 - 08 )
Giám mục phó giáo phậnVĩnh Long .
2001 - Gm. Giuse Hoàng văn Tiệm (tấn phong ngày 08 - 08 )
Giám mục giáo phận Bùi Chu
2001 - Gm. Phaolô Nguyễn thanh Hoan ( tấn phong ngày 11 - 08 )
Giám mục phó giáo phận Phan Thiết.
2001 - Gm. Giuse Vũ duy Thống ( tấn phong ngày 18 - 08 )
Giám mục phụ tá Giáo phận Thành Phố Hồ chí Minh ;
Ngày 09 - 03 - 1998 , Ðức Thánh Cha Gioan Phaolô II cũng chính thức bổ nhiệm :
- Ðức Cha Gioan Baotixita Phạm minh Mẫn làm Tổng Giám Mục Tổng giáo phận Thành Phố Hồ chí Minh .
- Ðức Cha Tê phanô Nguyễn như Thể làm Tổng Giám Mục Tổng Giáo phận Huế .
Và ngày 21 - 02 - 2001 , Ðức Thánh Cha Gioan Phaolô II cũng nâng Ðức Tổng Giám mục Phanxicô Xaviê Nguyễn văn Thuận lên hàng Hồng Y, chủ tịch Uỷ ban Công Lý Hoà Bình của Toà Thánh .
0 Nhận xét
Đăng nhận xét